Thủ tục nhập cảnh đối với tàu quân sự nước ngoài đến cảng biển Việt Nam
Bộ Quốc phòng đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư về tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam, tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài.

Bộ Quốc phòng đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư về tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam, tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài. Trong ảnh là một góc của cảng Tiên Sa (Đà Nẵng). Ảnh: Bảo Trung
Căn cứ Kế hoạch của Bộ Quốc phòng triển khai thực hiện Nghị định số 234/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tàu quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đi nước ngoài.
Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, xây dựng dự thảo Thông tư quy định về trình tự, thủ tục cấp phép đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam và tàu quân sự Việt Nam đi nước ngoài;
Thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, chuyển cảng đối với tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam; nội dung, phạm vi bảo vệ của doanh nghiệp được thuê bảo vệ tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam để sửa chữa.
Tại Điều 5 cũng nêu thủ tục nhập cảnh đối với tàu quân sự nước ngoài đến cảng biển Việt Nam như sau:
Địa điểm, thành phần đoàn kiểm tra làm thủ tục nhập cảnh:
Địa điểm: Thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 234/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và tàu quân sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đi nước ngoài;
Thành phần đoàn kiểm tra: Thực hiện theo quy định tại các điểm a, b khoản 4 Điều 8 Nghị định số 234/2025/NĐ-CP.
Các loại giấy tờ người làm thủ tục phải nộp:
Nộp cho Biên phòng cửa khẩu cảng các văn bản theo Mẫu tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2023/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định liên quan đến phân cấp giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực hàng hải, bao gồm:
1 bản chính Danh sách thuyền viên theo Mẫu số 47; 1 bản sao Chương trình hoạt động của tàu;
Nộp cho Cảng vụ hàng hải:
1 bản chính Bản khai chung; 1 bản chính Danh sách thuyền viên; 1 bản sao Chương trình hoạt động của tàu;
Nộp cho Hải quan cửa khẩu cảng:
Bản chính Bản khai chung; 1 bản chính Danh sách thuyền viên; 1 bản chính Bản khai hàng hoá (nếu có hàng hoá từ tàu lên bờ) theo Mẫu số 43 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 74/2023/NĐ-CP; 1 bản sao Chương trình hoạt động của tàu;
Nộp cho Kiểm dịch y tế quốc tế các văn bản theo Mẫu tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 58/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải, bao gồm:
1 bản chính Giấy khai báo y tế hàng hải theo Mẫu số 52; 1 bản chính Giấy khai báo y tế mẫu vi sinh y học, sản phẩm sinh học, mô, bộ phận cơ thể người (nếu có) theo Mẫu số 14; 1 bản chính Giấy khai báo y tế, thi thể, hài cốt, tro cốt (nếu có);
Nộp cho Kiểm dịch thực vật (nếu tàu phải kiểm dịch thực vật):
1 bản chính Bản khai kiểm dịch thực vật theo Mẫu số 53 Phụ lục ban hành kèm Nghị định 58/2017/NĐ-CP;
Nộp cho Kiểm dịch động vật (nếu tàu phải kiểm dịch động vật):
1 bản chính Bản khai kiểm dịch động vật theo Mẫu số 54 Phụ lục ban hành kèm Nghị định 58/2017/NĐ-CP.
Khi thực hiện thủ tục nhập cảnh, Biên phòng cửa khẩu cảng kiểm tra một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều 20 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 và khoản 2 Điều 8 Nghị định số 234/2025/NĐ-CP.





